SỰ KHÁC NHAU GIỮA PHÂN VI SINH VÀ PHÂN HÓA HỌC
Phân vi sinh |
Phân hoá học |
Đây là các VSV sống |
Đây là các chất hoá học |
Cung cấp chất dinh dưỡng hữu cơ từ từ và kéo dài |
Cung cấp chất dinh dưỡng hoá học với khối lượng lớn một lúc (mỗi lần bón) |
Tác dụng chậm |
Tác dụng nhanh |
Cải tạo đất |
Làm chai đất |
Không gây ô nhiễm môi trường nước |
Gây ô nhiễm môi trường nước do lượng NO3– tồn dư trong đất |
Không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm |
Gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản do lượng NO3– tồn dư |
Đây là các VSV sống nên thời gian bảo quản không quá 3 tháng Không được đóng gói kín, để không khí có thể lọt vào được |
Bảo quản được lâu Đóng gói kín |
Phân vi sinh được ví như thuốc Bắc |
Phân hoá học được ví như thuốc Tây |
Bón quá phân vi sinh không sợ cây bị lốp và đất sẽ được cải tạo tốt hơn |
Bón quá phân hoá học, cây sẽ bị lốp và có thể chết |
SỰ KHÁC NHAU GIỮA PHÂN VI SINH VÀ PHÂN HÓA HỌC THỂ HIỆN Ở ĐỒ HÌNH DƯỚI ĐÂY

Chất lượng phân vi sinh cần thường xuyên được kiểm tra
- Giống phải khoẻ mạnh, số lưọng phải đạt từ 100.000 tế bào/gam phân trở lên.
- Giống có hoạt tính cố định nitơ hoặc phân giải photpho mạnh
- Phân vi sinh phải thay được ít nhất một nửa phân hoá học.
- Không gây bệnh cho cây và tăng năng suất cây trồng (10% trở lên).
Chất lượng phân vi sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Giống VSV
- Hoạt tính (cố định nitơ hay phân giải photpho)
- Thay được một phần (1/2) phân hoá học.
- Tác dụng dương tính đối với cây trồng (tăng năng suất, không gây bệnh)